Lệ phí đo đạc và cắm mốc mới nhất 2025: Cập nhật đầy đủ, chính xác

Lệ phí đo đạc và cắm mốc mới nhất 2025: Cập nhật đầy đủ, chính xác

Lệ phí đo đạc và cắm mốclà một trong những chi phí quan trọng và bắt buộc trong quá trình thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai, đặc biệt khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tách thửa, hợp thửa hoặc xác định lại ranh giới sử dụng. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ mức phí này được tính như thế nào, căn cứ pháp lý ra sao và trong trường hợp nào người sử dụng đất phải chi trả. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và cập nhật nhất về lệ phí đo đạc và cắm mốc, giúp bạn đọc nắm rõ nghĩa vụ tài chính cũng như tránh những phát sinh không cần thiết trong quá trình thực hiện hồ sơ đất đai.

>>> Xem thêm:Máy GPS 2 tần số RTK- Thiết bị GPS hiện đại giúp tối ưu hiệu suất và nâng cao độ chính xác trong công tác đo đạc của bạn

Căn cứ pháp lý quy định về lệ phí đo đạc và cắm mốc

Căn cứ pháp lý quy định về lệ phí đo đạc và cắm mốc

Lệ phí đo đạc và cắm mốc là một khoản chi phí quan trọng trong quá trình thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền sử dụng đất. Khoản phí này được quy định và điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật khác nhau, cả ở cấp trung ương và địa phương. Dưới đây là những căn cứ pháp lý chính mà người dân và doanh nghiệp cần nắm rõ:

Luật Đất đai năm 2013 (sửa đổi, bổ sung)

Đây là văn bản pháp lý nền tảng điều chỉnh toàn diện các vấn đề liên quan đến quản lý và sử dụng đất. Luật quy định trách nhiệm của người sử dụng đất trong việc xác định ranh giới thửa đất, đo đạc địa chính phục vụ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tách thửa, hợp thửa hoặc giải quyết tranh chấp đất đai. Việc đo đạc, cắm mốc thường gắn liền với các thủ tục này và phát sinh nghĩa vụ tài chính tương ứng.

Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và Nghị định số 10/2023/NĐ-CP

Nghị định 45/2014/NĐ-CP (được thay thế, bổ sung bởi Nghị định 10/2023/NĐ-CP) quy định cụ thể về thu tiền sử dụng đất, trong đó có đề cập đến các nghĩa vụ tài chính phát sinh khi thực hiện thủ tục đất đai. Mặc dù không quy định trực tiếp mức lệ phí đo đạc và cắm mốc, nghị định này là cơ sở pháp lý để các địa phương ban hành các quyết định thu phí phù hợp.

Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ yêu cầu về đo đạc, xác định ranh giới thửa đất, lập bản đồ địa chính và các tài liệu kỹ thuật khác. Đây là một trong những căn cứ để xác định khi nào người dân cần thực hiện đo đạc và nộp phí tương ứng. Đặc biệt, việc sử dụngthiết bị GPS RTK Hi-Targetgiúp đảm bảo độ chính xác cao trong quá trình lập bản đồ địa chính, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật khắt khe của thông tư.

Quyết định của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Lệ phí đo đạc và cắm mốc không được quy định thống nhất trên toàn quốc mà do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền quy định tại Luật Phí và lệ phí 2015. Trên cơ sở đó, UBND các tỉnh/thành sẽ ban hành mức thu cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong thu phí dịch vụ.

Ví dụ:

  • TP. Hà Nội ban hành mức lệ phí đo đạc tại Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND

  • TP. Hồ Chí Minh quy định tại Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND

  • Các tỉnh khác như Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ,… cũng có quy định riêng

Người dân cần liên hệ trực tiếp Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường tại địa phương để biết mức phí cụ thể.

>>> Xem thêm:Hướng dẫn cách viết mẫu đơn xin đo đạc lại diện tích đất chính xác và đầy đủ nhất

Lệ phí đo đạc và cắm mốc hiện nay được tính như thế nào?

Lệ phí đo đạc và cắm mốc hiện nay được tính như thế nào?

Lệ phí đo đạc và cắm mốc hiện nay không được áp dụng theo một mức cố định trên toàn quốc, mà được tính toán dựa trên nhiều yếu tố kỹ thuật và địa phương cụ thể. Việc xác định chi phí này cần căn cứ vào loại công việc, diện tích đất, đặc điểm địa hình, tỷ lệ bản đồ và quy định do UBND cấp tỉnh ban hành.

Dưới đây là những yếu tố chính ảnh hưởng đến mức lệ phí đo đạc và cắm mốc hiện nay:

Tính theo diện tích và mục đích sử dụng đất

Phí đo đạc thường được áp dụng theodiện tích thửa đất. Thửa đất có diện tích lớn sẽ có đơn giá tính theo héc-ta, còn với diện tích nhỏ hơn, phí có thể được xác định theo từng hồ sơ.

Ví dụ:

  • Đối với đất ở hoặc đất sản xuất kinh doanh, mức phí có thể cao hơn so với đất nông nghiệp.

  • Tại một số địa phương, hồ sơ đo đạc dưới 1 ha có thể tính gộp một mức phí cố định; từ 1 ha trở lên, mức phí sẽ được tính theo diện tích phát sinh.

Tỷ lệ bản đồ sử dụng trong đo vẽ

Tỷ lệ bản đồ ảnh hưởng đến độ chi tiết và công sức đo vẽ. Tỷ lệ càng nhỏ (bản đồ càng chi tiết), chi phí đo đạc càng cao. Một số tỷ lệ thường dùng:

  • Bản đồ tỷ lệ 1/500: áp dụng cho khu đô thị, đất ở đô thị.

  • Bản đồ tỷ lệ 1/1.000 đến 1/2.000: áp dụng cho vùng nông thôn, khu dân cư phân tán.

  • Bản đồ tỷ lệ 1/5.000 trở lên: áp dụng cho vùng rộng lớn, ít chi tiết. Mỗi tỉ lệ bản đồ sẽ có một khung đơn giá cụ thể do địa phương quy định. Sử dụngmáy GNSS RTK Hi-Target V500giúp việc đo vẽ các tỷ lệ bản đồ trở nên chính xác hơn, đặc biệt ở các khu vực đô thị đòi hỏi độ chi tiết cao.

Mỗi tỉ lệ bản đồ sẽ có một khung đơn giá cụ thể do địa phương quy định.

Số lượng và loại mốc cần cắm

Chi phí cắm mốc phụ thuộc vào:

  • Số lượng mốc cần xác lập ranh giới (thường từ 2–6 mốc cho một thửa đất)

  • Loại mốc sử dụng (mốc bê tông có đế, không đế, mốc nhựa tạm…)

  • Khối lượng công việc bao gồm: vận chuyển mốc, đào hố, đóng mốc, lập hồ sơ bàn giao

Mỗi loại mốc sẽ có mức phí riêng, dao động từ khoảng 100.000 – 400.000 đồng/mốc, chưa kể chi phí nhân công và lập hồ sơ kỹ thuật.

Đặc điểm địa hình và điều kiện thi công

Địa hình bằng phẳng, dễ tiếp cận sẽ có mức phí thấp hơn so với khu vực đồi núi, ven sông, địa hình hiểm trở. Một số trường hợp đo đạc trong khu vực đô thị đông dân cư, khu vực cần giải phóng mặt bằng hoặc đất có tranh chấp sẽ phát sinh thêm chi phí do yêu cầu kỹ thuật cao hơn. Việc ứng dụngmáy GPS 2 tần số RTK Hi-Target iRTK5với công nghệ GNSS tiên tiến cho phép xử lý hiệu quả các địa hình phức tạp, từ đó giảm thiểu chi phí phát sinh do thời gian thi công kéo dài.

Quy định của từng địa phương

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền ban hành mức thu lệ phí đo đạc và cắm mốc phù hợp với tình hình thực tế. Do đó, mức phí có thể khác nhau đáng kể giữa các địa phương.

Ví dụ:

  • Tại Đồng Nai, mức phí cắm mốc ranh giới có thể từ 330.000 – 340.000 đồng/mốc (theo Quyết định 21/2015/QĐ-UBND).

  • Tại TP.HCM, mức phí thường cao hơn do chi phí nhân công và kỹ thuật cao hơn, đặc biệt ở khu vực trung tâm đô thị.

>>> Xem thêm:DỊCH VỤ ĐO ĐẠC GIÁ RẺ TẠI THANH HOÁ

Ai là người chi trả lệ phí đo đạc và cắm mốc?

Ai là người chi trả lệ phí đo đạc và cắm mốc?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối tượng chi trả lệ phí này sẽ được xác định tùy theo mục đích, hoàn cảnh thực hiện và chủ thể yêu cầu dịch vụ đo đạc, cắm mốc. Dưới đây là các trường hợp cụ thể:

Người sử dụng đất tự nguyện đề nghị đo đạc và cắm mốc

Trường hợp người dân, tổ chức hoặc doanh nghiệp chủ động đề nghị đo đạc thửa đất (để xác định ranh giới, phục vụ tách thửa, hợp thửa, chuyển nhượng, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…), người sử dụng đất sẽ là người phải chi trả toàn bộ lệ phí đo đạc và cắm mốc.

Đây là nguyên tắc chung được áp dụng rộng rãi tại các địa phương theo hướng dẫn từ Luật Phí và lệ phí 2015. Phí được nộp trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền hoặc đơn vị được ủy quyền thực hiện dịch vụ đo đạc.

Trường hợp thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước

Trong một số trường hợp, việc đo đạc và cắm mốc được thực hiện theo chương trình, kế hoạch của Nhà nước như:

  • Lập bản đồ địa chính cho địa phương

  • Đo đạc phục vụ quy hoạch sử dụng đất

  • Dự án thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng

Lúc này, chi phí đo đạc và cắm mốc sẽ do ngân sách Nhà nước chi trả, người sử dụng đất không phải chịu phí. Tuy nhiên, người dân có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho đơn vị đo đạc thực hiện công việc đúng tiến độ. Các thiết bị nhưmáy GPS 2 tần số RTK Hi-Target V-RTKthường được sử dụng trong các dự án lớn này để đảm bảo độ chính xác và hiệu quả.

Trường hợp liên quan đến tranh chấp đất đai

Nếu phát sinh tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức, việc đo đạc và cắm mốc thường là một bước cần thiết để làm rõ thực trạng sử dụng đất. Trong tình huống này, người yêu cầu đo đạc sẽ tạm thời chịu chi phí, trừ khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định bên có lỗi hoặc bên vi phạm sẽ phải hoàn trả chi phí.

Điều này giúp đảm bảo công bằng trong giải quyết tranh chấp và tránh tình trạng lạm dụng yêu cầu đo đạc gây tốn kém cho bên còn lại.

Các trường hợp đặc biệt khác

Trong một số dự án hợp tác công tư (PPP), khu dân cư mới hoặc tái định cư, việc đo đạc và cắm mốc có thể được chủ đầu tư thực hiện và chi trả toàn bộ hoặc một phần, tùy theo cam kết trong hợp đồng hoặc quy hoạch được phê duyệt.

>>> Xem thêm:Mẫu đơn đề nghị đo đạc lại diện tích đất mới nhất năm 2025

Lệ phí đo đạc và cắm mốclà khoản chi phí bắt buộc trong nhiều thủ tục liên quan đến đất đai, được quy định rõ ràng bởi pháp luật và từng địa phương. Việc hiểu đúng về đối tượng chi trả, cách tính lệ phí và các căn cứ pháp lý không chỉ giúp người dân chủ động tài chính mà còn đảm bảo quá trình thực hiện hồ sơ diễn ra minh bạch, thuận lợi và đúng quy định.