Thông tư quy định về bản đồ địa chính mới nhất – Cập nhật và hướng dẫn chi tiết

Thông tư quy định về bản đồ địa chính mới nhất – Cập nhật và hướng dẫn chi tiết

Bản đồ địa chínhlà loại bản đồ thể hiện ranh giới thửa đất, các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có liên quan đến việc quản lý đất đai. Đây là tài liệu quan trọng phục vụ công tác cấp sổ đỏ, quản lý đất đai, quy hoạch và giải phóng mặt bằng. Việc lập, đo vẽ và cập nhật bản đồ địa chính đượcquy định chặt chẽ trong các thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nhằm đảm bảo tính thống nhất và công cụ hỗ trợ làmáy GPS 2 tần. Hãy cùng CSurvey tìm hiểu về thông tư quy định về bản đồ địa chính.

Thông tư quy định về bản đồ địa chính hiện hành

Hiện nay, văn bản pháp lýquan trọng nhấtquy định về bản đồ địa chính là:

Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ban hành ngày 29/12/2017

Đây là thông tưquy định kỹ thuật về đo đạc và bản đồ địa chính, thay thế Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT.

Nội dung chính của Thông tư 75/2017/TT-BTNMT bao gồm:

Quy định hệ tọa độ và hệ thống mốc địa chính sử dụng trong đo đạc bản đồ

Thông tư quy định rõ việc sử dụnghệ tọa độ quốc gia VN-2000làm cơ sở thống nhất cho mọi hoạt động đo đạc, lập bản đồ địa chính. Đây là hệ tọa độ chính thức được Chính phủ Việt Nam công nhận, đảm bảo sự nhất quán và độ chính xác cao trên toàn quốc.

Ngoài ra, hệ thốngmốc địa chính cố định và mốc đo vẽcũng phải được thiết lập và bảo quản đúng quy chuẩn kỹ thuật. Các mốc này là căn cứ để xác định vị trí các thửa đất trên bản đồ và ngoài thực địa, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì tính ổn định và chính xác của bản đồ địa chính qua thời gian.

Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng công nghệ GNSS, toàn đạc điện tử, ảnh viễn thám

Việc đo vẽ bản đồ địa chính ngày nay không còn sử dụng các phương pháp thủ công mà đã chuyển sangứng dụng các công nghệ hiện đại như GNSS (Global Navigation Satellite System), toàn đạc điện tử (Total Station)viễn thám.

Yêu cầu về độ chính xác vị trí, kích thước thửa đất, ranh giới đất

Thông tư quy định cụ thểđộ chính xác bắt buộckhi thể hiện các yếu tố trên bản đồ địa chính, bao gồm:

  • Vị trí các điểm góc thửa đất
     

  • Chiều dài cạnh thửa đất
     

  • Diện tích tính toán của từng thửa đất
     

Các sai số cho phép phải nằm trong giới hạn phù hợp với tỷ lệ bản đồ (ví dụ: tỷ lệ 1/1000, 1/2000). Trong thực tế, việc tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu kỹ thuật này là điều kiện tiên quyết để đảm bảo tính pháp lý của dữ liệu địa chính, phục vụ cho việc cấp sổ đỏ, giải phóng mặt bằng và quy hoạch đô thị.

Chuẩn dữ liệu bản đồ địa chính dạng số, dùng trong hệ thống thông tin đất đai

Bản đồ địa chính hiện nay phải được thể hiệndưới dạng số (dạng vector)để tích hợp vào hệ thống thông tin đất đai quốc gia. Thông tư quy định chuẩn dữ liệu bản đồ địa chính bao gồm:

  • Cấu trúc lớp dữ liệu(thửa đất, mốc giới, công trình hạ tầng…)
     

  • Hệ quy chiếu không gian
     

  • **Chuẩn định dạng tệp số (ví dụ: *.shp, *.dgn,.dwg, .gml...)
     

  • Gán mã thửa đất và thông tin chủ sử dụng theo dữ liệu hồ sơ địa chính
     

Điều này giúp quản lý thông tin đất đai hiệu quả, dễ dàng truy xuất, cập nhật và liên kết với các hệ thống quy hoạch, xây dựng, cấp phép.

Hướng dẫn cập nhật biến động đất đai vào bản đồ địa chính số

Mỗi khi có thay đổi liên quan đến thửa đất nhưchuyển nhượng, tách thửa, hợp thửa, thay đổi mục đích sử dụng đất, thì bản đồ địa chính và cơ sở dữ liệu phải đượccập nhật kịp thời.

Thông tư quy định chi tiết:

  • Quy trình kiểm tra, đối chiếu hiện trạng ngoài thực địa
     

  • Điều chỉnh lại tọa độ, hình dạng, thông tin thửa đất trên bản đồ số
     

  • Ghi nhận biến động vào cơ sở dữ liệu và hồ sơ địa chính
     

Việc cập nhật chính xác và đúng quy trình giúp đảm bảo tính pháp lý của tài sản đất đai, đồng thời tránh phát sinh tranh chấp và khiếu nại.

Trong đó, thiết bị đo đạc đóng vai trò quyết định đến độ chính xác và tính pháp lý của bản đồ.Máy GPS 2 Tần Số Satlab Freyjalà lựa chọn lý tưởng cho công tác lập bản đồ địa chính theo quy chuẩn. Thiết bị này hỗ trợ theo dõi đa chòm sao, tích hợp công nghệ IMU giúp đo nhanh, chính xác cả ở địa hình phức tạp.

Công nghệ đo đạc bản đồ địa chính hiện nay

Cùng với yêu cầu kỹ thuật ngày càng cao, các thiết bị hiện đại nhưmáy GNSS RTKđang được ứng dụng rộng rãi trong đo vẽ bản đồ địa chính. Các dòng máy:

  • Định vị tọa độ chính xác đếncentimet
     

  • Rút ngắn thời gian đo vẽ ngoài thực địa
     

  • Tự động hóa quá trình thu thập và xử lý dữ liệu bản đồ số
     

Việc sử dụng công nghệ hiện đại cũng giúp tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật và định mức trong Thông tư 75/2017.

Máy GNSS RTK Hi-Target V500với cấu hình mạnh, kết hợp giữa cảm biến GNSS độ chính xác cao và nền tảng phần mềm linh hoạt, giúp chuyển dữ liệu đo đạc thành định dạng bản đồ số một cách liền mạch. Thiết bị còn hỗ trợ giao tiếp qua Bluetooth, WiFi, cổng USB-C và có thể tích hợp với hệ thống GIS để tạo cơ sở dữ liệu địa chính điện tử, phù hợp với định hướng chuyển đổi số trong ngành tài nguyên – môi trường.

>>>Xem thêm:Mẫu đơn đề nghị đo đạc lại diện tích đất mới nhất năm 2025

Vai trò của bản đồ địa chính trong quản lý đất đai

Bản đồ địa chính là nền tảng cho các công tác sau:

  • Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ)
     

  • Xác định ranh giới, vị trí, diện tích thửa đất
     

  • Giải quyết tranh chấp đất đai, kiểm tra hiện trạng sử dụng đất
     

  • Lập quy hoạch sử dụng đất, thu hồi và bồi thường GPMB
     

>>>Xem thêm:Khảo sát địa hình – Bước khởi đầu quan trọng cho mọi công trình xây dựng

Lưu ý khi áp dụng thông tư quy định bản đồ địa chính

Phải sử dụng hệ tọa độ quốc gia VN-2000 theo đúng quy định

Theo Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT và các văn bản pháp lý liên quan, mọi hoạt động đo đạc, lập bản đồ địa chính đềubắt buộc phải sử dụng hệ tọa độ quốc gia VN-2000. Đây là hệ tọa độ chuẩn quốc gia được Chính phủ ban hành để thống nhất trong toàn bộ công tác quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng hạ tầng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Việc sử dụng hệ tọa độ này giúp đảm bảo rằng dữ liệu đo đạc và bản đồ có thểkết nối, chia sẻ và sử dụng đồng bộ trong hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, cũng như tránh tình trạng chênh lệch hoặc sai lệch giữa các khu vực địa phương.

Chỉ đơn vị có chức năng đo đạc địa chính mới được phép lập bản đồ chính thức

Không phải cá nhân hay tổ chức nào cũng được phép thực hiện đo đạc và lập bản đồ địa chính.Chỉ các đơn vị được cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật(được Bộ TN&MT hoặc Sở TN&MT cấp phép) mới được thực hiện dịch vụ này.

Các đơn vị này phải đảm bảo:

  • chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ
     

  • Sở hữuthiết bị đo đạc đạt chuẩn kỹ thuật
     

  • đội ngũ kỹ sư trắc địa có chuyên môn và kinh nghiệm thực tế
     

Việc giao cho đơn vị không đủ chức năng không những vi phạm quy định pháp luật mà còn có nguy cơ tạo ra dữ liệu sai lệch, dẫn đến tranh chấp và không được cơ quan nhà nước công nhận.

Hiểu và tuân thủ đúngthông tư quy định về bản đồ địa chínhkhông chỉ đảm bảo tính pháp lý trong quản lý đất đai mà còn giúp tránh tranh chấp, rút ngắn thủ tục hành chính và hỗ trợ phát triển bền vững. Nếu bạn đang cần thực hiện đo vẽ bản đồ địa chính, hãy liên hệ các đơn vị đo đạc được cấp phép để được hỗ trợ chuyên nghiệp và đúng quy chuẩn theo Thông tư 75/2017/TT-BTNMT.